Tư vấn thiết kế điều hòa và thông gió
Điện lạnh Quốc Tùng nhận tư vấn thiết kế máy lạnh và thông gió, thiết kế điều hòa âm trần, thiết kế điều hòa không khí, hệ thống điện. Các khóa học dành cho nhân viên công ty cũng nói lên rằng Quốc Tùng làm việc có bài bảng và chuyên nghiệp nhất.
Đa số khách hàng liên hệ việc lựa chọn ống gió, các vật tư cơ điện sẽ có rất nhiều đường ống cần phải thiết kế dựa trên tài liệu bản vẽ cụ thể. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc máy điều hòa như:vệ sinh, nhiệt độ mặt trời, hoạt động của con người.
1. Tính toán công trình theo tư vấn thiết kế điều hòa và thông gió
Quốc Tùng Tư nhận tư vấn thiết kế máy lạnh và thông gió sử dụng các bước kiến trúc thông gió hvac theo các tiêu chuẩn thiết kế giải pháp dự án bố trí thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió chuẩn quốc tế được xây dựng trong nhiều năm kinh nghiệm
Để thiết kế hệ thống điều hoà không khí cần phải tiến hành chọn các thông số tính toán của không khí ngoài trời và thông số tiện nghi trong nhà. Các thông số đó bao gồm:
- Nhiệt độ t (oC) .
- Độ ẩm tương đối j (%) .
- Tốc độ chuyển động không khí trong phòng w (m/s) .
- Độ ồn cho phép trong phòng Lp (dB) .
- Lượng khí tươi cung cấp LN (m3/s) .
- Nồng độ cho phép của các chất độc hại trong phòng .
2.1 ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG TỚI CON NGƯỜI VÀ SẢN XUẤT
2.1.1 Ảnh hưởng của môi trường đến tư vấn thiết kế điều hòa
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con người có nhiệt độ là tct = 37oC. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn luôn toả ra nhiệt lượng qtỏa.
Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động. Để duy trì thân nhiệt cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường.
Sự trao đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có 2 hình thức trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh.
Nhiệt độ truyền nhiệt thiết kế điều hòa :
Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh dưới 3 cách: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện . Ký hiệu qh
Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi trường, khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi trường. Khi nhiệt độ môi trường bé, Dt = tct-tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều nhiệt nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng.
– Nhiệt độ tỏa ẩm :
Ngoài hình thức truyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh thông qua tỏa ẩm. Tỏ ẩm có thể xảy ra trong mọi phạm vi nhiệt độ và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ càng lớn. Nhiệt năng của cơ thể được thải ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn, nên lượng nhiệt này được gọi là nhiệt ẩn. Ký hiệu qw.
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 37oC, cơ thể con người vẫn thải được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức tỏa ẩm, đó là thoát mồ hôi . Người ta đã tính được rằng cứ thoát 1 g mồ hôi thì cơ thể thải được một lượng nhiệt xấp xỉ 2500J. Nhiệt độ càng cao, độ ẩm môi trường càng bé thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều.
Nhiệt ẩn có giá trị càng cao khi hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi.
Tổng nhiệt lượng truyền nhiệt và tỏa ẩm phải đảm bảo luôn luôn bằng lượng nhiệt do cơ thể sản sinh ra.
Mối quan hệ giữa 2 hình thức phải luôn luôn đảm bảo :
Đây là một phương trình cân bằng động, giá trị của mỗi một đại lượng trong phương trình có thể thay đổi tuỳ thuộc vào cường độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí môi trường xung quanh…vv
Nếu vì một lý do gì đó mất cân bằng thì sẽ gây rối loạn và sinh đau ốm Nhiệt độ thích hợp nhất đối với con người nằm trong khoảng 22-27 oC .
2.1.1.2 Độ ẩm tương đối thiết kế điều hòa
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào trong môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ có thể tiến hành khi j < 100%. Độ ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu.
Độ ẩm quá cao, hay quá thấp đều không tốt đối với con người.
- Độ ẩm cao : Khi độ ẩm tăng lên khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy rất nặng nề , mệt mỏi và dễ gây cảm cúm. Người ta nhận thấy ở một nhiệt độ và tốc độ gió không đổi khi độ ẩm lớn khả năng bốc mồ hôi chậm hoặc không thể bay hơi được, điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp.
- Độ ẩm thấp : Khi độ ẩm thấp mồi hôi sẽ bay hơi nhanh làm da khô, gây nứt nẻ chân tay, môi …vv. Như vậy độ ẩm quá thấp cũng không tốt cho cơ thể.
Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng j= 50¸
70%.
2.1.1.3 Tốc độ không khí thiết kế điều hòa
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể con người với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ .
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố : nhiệt độ gió, cường độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khỏe của mỗi người. . .vv.
Trong kỹ thuật điều hòa không khí người ta chỉ quan tâm tốc độ gió trong vùng làm việc, tức là vùng dưới 2m kể từ sàn nhà. Đây là vùng mà một người bất kỳ khi đứng trong phòng đều lọt thỏm vào trong khu vực đó.
2.1.1.4 Nồng độ các chất độc hại.
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn thì nó sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Mức độ tác hại của mỗi một chất tùy thuộc vào bản chất chất khí, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người, tình trạng sức khỏe …vv.
Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau :
- Bụi : Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp . Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất bụi, nồng độ và kích thước của nó. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại trong không
khí lâu và khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó khử bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ dàng hơn nên ít ảnh hưởng đến con người. Bụi có 2 nguồn gốc hữu cơ và vô cơ.
- Khí CO2, SO2 . . Các khí này không độc, nhưng khi nồng độ của chúng lớn thì sẽ làm giảm nồng độ O2 trong không khí, gây nên cảm giác mệt mỏi. Khi nồng độ quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở .
- Các chất độ hại khác : Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt trong không khí có thể có lẫn các chất độc hại như NH3, Clo . . vv là những chất rất có hại đến sức khỏe con người.
Đánh giá mức đọ ảnh hưởng tư vấn thiết kế điều hòa
Cho tới nay không có tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ ảnh hưởng tổng hợp của các chất độc hại trong không khí.
Tuy các chất độc hại có nhiều nhưng trên thực tế trong các công trình dân dụng chất độc hại phổ biến nhất đó là khí CO2 do con người thải ra trong quá trình hô hấp. Vì thế trong kỹ thuật điều hoà người ta chủ yếu quan tâm đến nồng độ CO2.
Để đánh giá mức độ ô nhiểm người ta dựa vào nồng độ CO2 có trong không khí.
Mức độ ảnh hưởng của nồng độ CO2 trong không khí . Theo bảng này khi nồng độ CO2 trong không khí chiếm 0,5% theo thể tích là gây nguy hiểm cho con người. Nồng độ cho phép trong không khí là 0,15% theo thể tích.
2.1.1.5 Độ ồn thiết kế điều hòa
Người ta phát hiện ra rằng khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp, có thể gây một số bệnh như : Stress, bồn chồn và gây các rối loạn gián tiếp khác.
Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung vào công việc hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Ví dụ các âm thanh của quạt trong phòng thư viện nếu quá lớn sẽ làm mất tập trung của người đọc và rất khó chịu.
Vì vậy độ ồn là một tiêu chuẩn quan trọng không thể bỏ qua khi thiết kế một hệ thống điều hòa không khí. Đặc biệt các hệ thống điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio, thu âm thu lời thì yêu cầu về độ ồn là quan trọng nhất.
2.1.2 Ảnh hưởng của môi trường đến sản xuất.
Con người là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất. Các thông số khí hậu có ảnh hưởng nhiều tới con người có nghĩa cũng ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm một cách gián tiếp.
Ngoài ra các yếu tố khí hậu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu ở khía cạnh này.
2.1.2.1.Nhiệt độ thiết kế điều hòa
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình sản xuất đòi hỏi nhiệt độ phải nằm trong một giới hạn nhất định. Ví dụ :
- Kẹo Sôcôla : 7 – 8 oC
- Kẹo cao su : 20oC
- Bảo quả rau quả : 10oC
- Đo lường chính xác : 20 – 24 oC
– Dệt : 20 – 32oC
- Chế biến thịt, thực phẩm : Nhiệt độ cao làm sản phẩm chóng bị thiu .
Bảng 2.2 dưới đây là tiêu chuẩn về nhiệt độ và độ ẩm của một số quá trình sản xuất thường gặp
Quá trình thiết kế điều hòa | Công nghệ sản xuất | Nhiệt độ, oC | Độ ẩm, % |
Xưởng in |
– Đóng và gói sách
– Phòng in ấn – Nơi lưu trữ giấy – Phòng làm bản kẽm |
21 ¸ 24
24 ¸ 27 20 ¸ 33 21 ¸ 33 |
45
45 ¸ 50 50 ¸ 60 40 ¸ 50 |
– Nơi lên men | 3 ¸ 4 | 50 ¸ 70 | |
Sản xuất bia | |||
– Xử lý malt
– Ủ chín – Các nơi khác |
10 ¸ 15
18 ¸ 22 16 ¸ 24 |
80 ¸ 85
50 ¸ 60 45 ¸ 65 |
|
– Nhào bột | 24 ¸ 27 | 45 ¸ 55 | |
Xưởng bánh |
|||
– Đóng gói
– Lên men |
18 ¸ 24
27 |
50 ¸ 65
70 ¸ 80 |
|
– Chế biến bơ | 16 | 60 | |
Chế biến thực phẩm | – Mayonaise
– Macaloni |
24
21 ¸ 27 |
40 ¸ 50
38 |
Công nghệ chính xác | – Lắp ráp chính xác | 20 ¸ 24 | 40 ¸ 50 |
– Gia công khác | 24 | 45 ¸ 55 | |
Xưởng len |
– Chuẩn bị
– Kéo sợi – Dệt |
27 ¸ 29
27 ¸ 29 27 ¸ 29 |
60
50 ¸ 60 60 ¸ 70 |
– Chải sợi | 22 ¸ 25 | 55 ¸ 65 | |
Xưởng sợi bông | |||
– Xe sợi
– Dệt và điều tiết cho sợi |
22 ¸ 25
22 ¸ 25 |
60 ¸ 70
70 ¸ 90 |
2.1.2.2 Độ ẩm tương đối
Độ ẩm cũng có ảnh nhiều đến một số sản phẩm
- Khi độ ẩm cao có thể gây nấm mốc cho một số sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Khi độ ẩm thấp sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm chất lượng sản phẩm hoặc hao hụt trọng lượng.
Ví dụ
- Sản xuất bánh kẹo : Khi độ ẩm cao thì kẹo chảy nước. Độ ẩm thích hợp cho sản xuất bánh kẹo là j = 50-65%
- Ngành vi điện tử , bán dẫn : Khi độ ẩm cao làm mất tính cách điện của các mạch
điện
2.1.2.3 Vận tốc không khí thiết kế điều hòa .
Tốc độ không khí cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nhưng ở một khía cạnh khác
- Khi tốc độ lớn : Trong nhà máy dệt, sản xuất giấy . . sản phẩm nhẹ sẽ bay khắp phòng hoặc làm rối sợi. Trong một số trường hợp thì sản phẩm bay hơi nước nhanh làm giảm chất lượng.
Vì vậy trong một số xí nghiệp sản xuất người ta cũng qui định tốc độ không khí không được vượt quá mức cho phép.
2.1.2.4. Độ trong sạch của không khí.
Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí cực kỳ trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang học. Một số ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí tránh làm bẩn các thực phẩm.
Khách hàng có thắc mắc cũng như yêu cầu của mình thì liên hệ Thiết kế, lắp đặt hệ thống Điều hòa không khí, Thông gió, vui lòng liên lạc với phòng Kinh doanh để có Báo giá.
HOTLINE: 0905.999.643
Trân trọng!